Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định (xem mục 2 ở dưới) kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng bao gồm:
a) Công trình quan trọng quốc gia, công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định
hàng năm;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng
quy định tại Phụ lục II Nghị định này ngoài các công trình đã nêu tại Điểm a,
Điểm b nói trên;
d) Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường
ngoài các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này được cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
đ) Riêng đối với công trình đường dây,
trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV trở xuống, công trình cấp IV sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư tự tổ chức nghiệm thu theo
quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả nghiệm
thu nêu trên cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
tại Điểm
c Khoản 2 Điều này để tổng hợp, theo dõi.
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây
dựng được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ
Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại
công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 51 Nghị định này đối với
công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng
Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên, công trình
do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết
định đầu
tư, công trình do các Tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc
làm chủ đầu tư, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm
quản lý của Sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định này, trừ các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện kiểm tra đối với một số công
trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành nêu trên cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình
gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng
nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm
tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục
công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định về thẩm quyền
thực hiện kiểm tra đối với các công trình quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra sự tuân thủ
các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư
và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Trình tự kiểm tra:
a) Đối với công trình quy định tại Khoản 1 Điều
này, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 2 Điều này các thông tin sau: Tên và địa chỉ
liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy
mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình;
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công
trình chậm nhất sau 7 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra;
c) Tối thiểu trước 15 ngày đối với công trình cấp
đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với các công trình còn lại so với ngày
chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 hoặc
Khoản 3 Điều 31 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị kiểm
tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử
dụng tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản
chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong thời hạn 15 ngày đối
với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công trình còn lại
kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu
quy định tại Điểm đ Khoản này thì thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư
hoàn thành các yêu cầu này;
đ) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các
tồn tại (nếu có) và thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng
bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 29 Nghị định
này;
e) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá
nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra.
5. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập
dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công
trình.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình.
Để nâng cao chất lượng hồ sơ nghiệm thu công trình, hiện nay phổ biến sử dụng phần mềm Quản lý chất lượng công trình GXD (gọi tắt là QLCL GXD).
Nguồn tham khảo: Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
No comments:
Post a Comment